Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS

I. Vấn đề thực tiễn

Xã hội ngày càng phát triển cùng sự đổi mới không ngừng của nền khoa học kĩ thuật đòi hỏi những con người lao động năng động, tự tin, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày. Đó cũng là yêu cầu mà xã hội đặt ra cho giáo dục. Để đạt được điều đó nền giáo dục phải đổi mới toàn diện và quan trọng nhất phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đổi mới giáo dục cần phải đổi mới phương pháp dạy học.

Đối với tất cả các môn học nói chung và môn Toán nói riêng, việc dạy học theo lối truyền thụ một chiều đã buộc học sinh chấp nhận kiến thức một cách lý thuyết suông, thụ động, không gắn kết được với thực tiễn, học sinh không hình thành kỹ năng thì các kiến thức đó sẽ thật khô cứng và nhàm chán.

Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất nhanh chóng trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin để góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Chúng ta đang sống trong một thời đại mà sự biến đổi của xã hội diễn ra sâu sắc với tốc độ nhanh chóng.

Trong xã hội hiện đại, người lao động được đòi hỏi phải có sự sáng tạo cao độ, họ phải được chuẩn bị về tư tưởng, trình độ, năng lực để có thể hành nghề và thích ứng được với sự thay đổi trong công việc của mình. Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục phải đào tạo ra những thế hệ học sinh có khả năng độc lập, sáng tạo, khả năng tự học, tự thích ứng với mọi hoàn cảnh. Giáo dục cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Ứng dụng tin học vào việc học và dạy học luôn luôn là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Đặc biệt là việc sử dụng các tính năng cơ bản của một phần mềm để đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục và Đào tạo hiện nay.

doc 40 trang Hương Thủy 28/10/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
à tính chất của các đối tượng hình học không thay đổi; không còn tình trạng nhìn sách giáo khoa trả lời như trước đây và kết quả học tập môn hình học có tiến bộ rõ rệt.
b) Tình hình lớp trước khi dạy học sử dụng GSP
Không khí học tập chưa thật sự sôi nổi, một số học sinh thụ động ngồi nghe, ghi chép, không tự tin khi vận dụng kiến thức đã học.
2. Đánh giá định lượng
Ngoài việc đánh giá diễn biến giờ học trên lớp, chúng tôi còn kết hợp đánh giá kết quả học sau từng đơn vị kiến thức trên và đánh giá kết quả học sau đợt thực nghiệm bằng bài kiểm tra.
Lớp

Kết quả học tập
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
6A1
Trước khi sử dụng phần mềm GSP
12
14
13
2
0
Sau khi sử dụng phần mềm GSP
15
16
10
0
0
8A1
Trước khi sử dụng phần mềm GSP
20
17
12
2
0
Sau khi sử dụng phần mềm GSP
27
14
10
0
0
9A1
Trước khi sử dụng phần mềm GSP
12
13
11
2
0
Sau khi sử dụng phần mềm GSP
16
15
7
0
0

- Điểm khá giỏi của các lớp sau khi sử dụng phần mềm để giảng dạy cao hơn trước khi sử dụng phần mềm GSP.
Tóm tại, qua kết quả phân tích tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm khá hơn lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ chất lượng nắm kiến thức của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Qua đó có thể khẳng định học sinh học theo tiến trình đã soạn (được sử dụng đồ dùng học tập théo nhóm đã đề xuất và thống nhất) có khả năng tiếp thu kiến thức tốt hơn, chất lượng kiến thức bền vững hơn. Học sinh được học sâu, học thoải mái, do đó hiệu quả hơn.
C. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
	Sau một số năm giảng dạy sử dụng phần mềm GSP trong các giờ lên lớp như đã nêu ở trên, tôi thấy đa số các em học sinh hào hứng, sôi nổi tham gia các hoạt động trong giờ học và từ đó hoàn thành tốt mục tiêu của bài học. Đồng thời các em rất hứng thú khám phá khoa học bộ môn, yêu thích bộ môn và muốn chiếm lĩnh các kiến thức đó bằng chính khả năng của mình, để từ đó sử dụng hiệu quả các kiến thức đó vào thực tế cuộc sống của các em và định hướng sự phát triển năng lực của mỗi học sinh sau này. Một tác dụng lớn hơn cả là thông qua được quan sát trực quan, sinh động các em đã được phát huy trí tưởng tượng, óc quan sát, và tiếp nhận kiến thức hoàn toàn tự nhiên chứ không phải là áp đặt hay nhồi nhét. Việc khai thác phần mềm GSP (cùng các phần mềm khác) để hướng dẫn cho giáo viên sử dụng vào dạy học hình học ở trường trung học cơ sở tại địa phương đã được tôi tiến hành triển khai trong những năm gần đây thông qua tổ chức các chuyên đề, giảng dạy tại lớp học và hướng dẫn trong phần thực hành giải toán hoặc thông qua các buổi sinh hoặc ngoại khóa, đến nay giáo viên đã khá thành thạo trong việc soạn bài dạy trên máy tính điện tử...Qua thực tế thực hiện vừa học nâng cao trình độ, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, tôi thấy rằng việc sử dụng các phần mềm toán và máy tính điện tử trong giảng dạy Toán ở trường đã đạt được hai mục tiêu chủ yếu sau:
+ Góp phần đổi mới nội dung phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
+ Cung cấp cho giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học Toán, tiếp cận được với những phần mềm có nhiều ứng dụng, từ đó giáo viên sẽ tiếp tục nghiên cứu trong quá trình dạy học. Nhiều giáo viên toán hiện nay đang là những người sử dụng thành thạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán ở trường trung học cơ sở.
Do kinh nghiệm chưa nhiều nên có thể còn nhiều nội dung chưa thật sâu sắc, tôi rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp và cấp trên để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả trong việc giảng dạy của mình. 
 	Tôi xin chân thành cảm ơn! 
 Thanh Xuân, ngày 26 tháng 03 năm 2021
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trịnh Thanh Hải: Sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ giảng dạy Toán ở trường ĐHSP – Hội thảo về sử dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy Toán
Lê Thị Hương - Nguyễn Văn Kiếm - Hồ Xuân Thắng: Sử dụng các phần mềm Maple, GSP hỗ trợ dạy học Giải tích và Hình học, Trường CĐSP - Thông tin khoa học , Trường CĐSP Quảng Trị 
Đào Văn Thành: Hướng dẫn sử dụng phần mềm GSP - Violet
SGK Toán 6, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGK Toán 7, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGK Toán 8, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGK Toán 9, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGV Toán 6, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGV Toán 7, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGV Toán 8, NXB Giáo dục, Hà Nội
SGV Toán 9, NXB Giáo dục, Hà Nội
Và các tài liệu khác có liên quan
 PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ví dụ minh họa sử dụng phần mềm GSP TRONG tiết dạy Toán lớp 6
TIẾT 24. ĐƯỜNG TRÒN
 I. Mục tiêu 
1. Kiến thức
Học sinh biết khái niệm đường tròn, hình tròn, tâm, bán kính, đường kính, cung, dây cung của đường tròn; biết kí hiệu đường tròn tâm O, bán kính R là (O; R).
Học sinh nhận biết được các điểm nằm trên, nằm trong, nằm ngoài đường tròn.
Học sinh biết một công dụng khác của compa.
2. Kĩ năng
Học sinh biết sử dụng compa để vẽ đường tròn, cung tròn.
Học sinh biết sử dụng compa để so sánh độ dài hai đoạn thẳng.
Học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức đã học để giải một số bài tập đơn giản.
3. Thái độ
Rèn tính cẩn thận, kiên trì, trung thực trong việc thu thập thông tin, chính xác trong đo đạc.
Thêm yêu môn học.
4. Định hướng phát triển năng lực
* Năng lực chung:
 - Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập trong tiết học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
+ Phát hiện và nêu được tình huống cần giải quyết.
+ Đề xuất được giải pháp để giải quyết vấn đề.
+ Biết phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để thực hiện giải quyết vấn đề.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với số liệu, ký hiệu, hình ảnh để trình bày các kết quả thu được.
+ Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong khi giao tiếp.
* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực lập luận và tư duy, giao tiếp Toán học.
- Năng lực sử dụng các công cụ, phương tiện để học Toán.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Toán học, mô hình hóa Toán học
II. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu vật thể, phiếu học tập, phiếu nhóm, hình vẽ trên phần mềm Geometer’s Sketchpad.
Thước thẳng có chia khoảng, compa, phấn màu, bút dạ.
2. Chuẩn bị của học sinh
Thước thẳng có chia khoảng, compa, sản phẩm ..
Ôn lại các kiến thức về đường tròn và đọc trước bài ở nhà.
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong quá trình dạy bài mới
3. Dạy bài mới (43 phút)
Hoạt động GV
Hoạt động HS
Nội dung
A. Hoạt động khởi động (2 phút)
*Mục tiêu: Tạo tình huống để học sinh tiếp cận kiến thức của bài học.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, giao tiếp và hợp tác.
*Cách thức tiến hành: 
- GV đặt vấn đề: 
(?) Hãy tìm cách xếp học sinh mỗi nhóm thành một vòng tròn?
- GV dẫn dắt vào bài mới.
- HS theo dõi.
- HS theo dõi và ghi bài.

B. Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)
Hoạt động 1. Khái niệm đường tròn và hình tròn (15 phút)
Hoạt động 1. 1. Hình thành khái niệm đường tròn (10 phút)
*Mục tiêu: 
Học sinh biết khái niệm đường tròn, tâm, bán kính; biết kí hiệu đường tròn tâm O, bán kính R là (O; R).
Học sinh nhận biết được các điểm nằm trên, nằm trong, nằm ngoài đường tròn.
Học sinh biết sử dụng compa để vẽ đường tròn.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, năng lực hợp tác.
* Cách thức tiến hành: 
- GV cho HS quan sát đường tròn trong phần mềm Geometer’s Sketchpad.
- GV nêu khái niệm đường tròn.
- GV nêu cách kí hiệu đường tròn.
- GV chốt: đường tròn được xác định khi biết tâm và bán kính.
- HS quan sát.
- HS lắng nghe và ghi bài.
- HS theo dõi.
1. Đường tròn và hình tròn
a. Đường tròn
* Đường tròn tâm O, bán kính R là hình gồm các điểm cách O một khoảng bằng R. 
- Kí hiệu: (O; R) hoặc (O)
- GV nêu ví dụ: Vẽ đường tròn (O; 3cm)
- GV gọi HS giới thiệu cấu tạo của compa.
- GV gọi HS nêu các bước vẽ đường tròn và GV chốt các bước.
- GV gọi 1 HS vẽ đường tròn trên bảng.
+ GV quan sát, theo dõi và hỗ trợ HS vẽ hình (nếu cần).
- GV chốt kiến thức: khái niệm đường tròn và cách vẽ đường tròn khi biết tâm và bán kính. 
- HS theo dõi.
- 1 HS giới thiệu cấu tạo compa, HS khác quan sát.
- 1 HS nêu các bước vẽ đường tròn.
- 1 HS vẽ đường tròn trên bảng, HS khác vẽ vào vở.
- HS lắng nghe.
* Vi dụ: Vẽ đường tròn (O; 3cm)
- GV cho HS làm bài 1 (phiếu học tập số 1).
Bài 1. Hoàn thành bảng sau:

- HS đọc yêu cầu và làm bài vào phiếu học tập số 1.
Bài 1 (Phiếu học tập số 1)

- GV gọi 1 HS nêu kết quả và nhận xét, sửa lỗi sai cho HS (nếu có).
- GV cho các HS khác chấm chéo bài làm của nhau dựa vào phần đáp án.
- GV nhận xét, đánh giá bài làm của HS.
- HS lắng nghe và chữa bài.
- HS chấm chéo bài làm của nhau dựa vào phần đáp án của GV.

* GV lấy 3 điểm A, B, C như hình vẽ và giới thiệu điểm nằm trên, nằm bên trong, nằm bên ngoài đường tròn.
- HS quan sát, lắng nghe và ghi bài.

*) Vị trí của điểm so với đường tròn:

- GV cho HS quan sát hình vẽ trên Geometer’s Sketchpad:
+ GV cho điểm A di chuyển trên đường tròn (O; R) và hỏi:
(?) So sánh độ dài đoạn thẳng OA và độ dài bán kính R?
+ GV cho điểm B di chuyển bên trong đường tròn (O; R) và hỏi:
(?) So sánh độ dài đoạn thẳng OB và độ dài bán kính R?
+ GV cho điểm C di chuyển trên đường tròn (O; R) và hỏi:
(?) So sánh độ dài đoạn thẳng OC và độ dài bán kính R?

- HS quan sát và trả lời.
- HS so sánh và rút ra kết luận.

- Cho đường tròn (O; R)
Khẳng định
So sánh
1. Điểm A: nằm trên (thuộc) đường tròn (O; R). 
OA = R
2. Điểm B: nằm bên trong đường tròn (O; R)
OB R

- GV rút ra kết luận vị trí của điểm so với đường tròn.
- HS lắng nghe.
Hoạt động 1. 2. Hình thành khái niệm hình tròn (5 phút)
*Mục tiêu: HS biết khái niệm hình tròn; biết lấy ví dụ thực tế hình ảnh của đường tròn và hình tròn.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, năng lực hợp tác.
*Cách thức tiến hành: 
- GV cho HS quan sát hình vẽ và nêu khái niệm hình tròn.
(?) Hãy nêu sự khác nhau giữa đường tròn và hình tròn?
- GV nhận xét và chốt sự khác nhau giữa đường tròn và hình tròn.
- HS quan sát và ghi bài.
- HS quan sát và trả lời.
- HS lắng nghe.
b. Hình tròn
- Hình tròn là hình gồm các điểm nằm trên đường tròn và các điểm nằm bên trong đường tròn đó.

- GV gọi HS nêu một số hình ảnh thực tế của đường tròn, hình tròn.
- GV giới thiệu một số hình ảnh thực tế của đường tròn, hình tròn.
 - HS nêu một số hình ảnh thực tế của đường tròn, hình tròn.
- HS quan sát.

Hoạt động 2. Cung và dây cung (10 phút)
* Mục tiêu:
Học sinh biết khái niệm cung, dây cung, đường kính của đường tròn.
Học sinh biết sử dụng compa để vẽ cung tròn.
Học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức đã học để giải một số bài tập đơn giản.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp và hợp tác, tính toán.
*Cách thức tiến hành: 
- GV: Lấy hai điểm A và B trên đường tròn tâm O và giới thiệu về cung .
- GV vẽ hình và cho HS hoạt động nhóm:
+ Thời gian: 2 phút
+ Hình thức: Chia 4 nhóm
+ Nội dung: Quan sát hình vẽ và nghiên cứu nội dung phần 2 trong SGK trang 90 và trả lời các câu hỏi sau:
(?) Đoạn thẳng AB được gọi là gì? 
(?) Đoạn thẳng CD được gọi là gì? 
(?) So sánh độ dài CD và bán kính R?
- HS quan sát hình vẽ và ghi bài.
- HS hoạt động nhóm để làm bài..
2. Cung và dây cung
 
- GV gọi đại diện 1 nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.
- GV gọi HS nhận xét phần trình bày của nhóm bạn.
- GV nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức.
- Đại diện 1 nhóm bày kết quả.
- HS nhận xét.
AB: là dây cung
CD: là đường kính
- Đường kính là dây cung đi qua tâm.
- Đường kính dài gấp đôi bán kính: CD = 2R
Bài 2. Cho hình vẽ, điền đúng (Đ) hoặc sai (S) vào ô vuông.
1) OC là bán kính 
2) MN là đường kính 
3) ON là dây cung 
4) CN là đường kính 
5) OC = OM = 5cm 
6) CN = 12cm 
- GV gọi HS trả lời.
- GV nhận xét, đánh giá.
- HS làm bài 2 theo hướng dẫn của GV đưa ra.
- HS trả lời câu hỏi.

1: Đúng 
2: Sai 
3: Sai 
4: Đúng 
5: Đúng
6. Sai
Hoạt động 3. Một công dụng khác của compa (6 phút)
* Mục tiêu:
Học sinh biết một công dụng khác của compa.
Học sinh biết sử dụng compa để so sánh độ dài hai đoạn thẳng.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác.
*Cách thức tiến hành:
- GV đặt vấn đề: Nếu không có thước đo độ dài, ta có thể dùng compa để so sánh độ dài của 2 đoạn thẳng hay không?
- GV vẽ hình và cho HS hoạt động nhóm đôi:
+ Thời gian: 1 phút
+ Nội dung: Hãy nêu các bước so sánh độ dài 2 đoạn thẳng AB và CD bằng cách sử dụng compa.
- GV gọi đại diện 1 nhóm nêu ý kiến và lên bảng TH đo để cả lớp cùng quan sát.
- GV gọi HS nhận xét. GV chốt các bước thực hiện cho của hai cách.
- HS theo dõi và dự đoán.
- HS thảo luận nhóm và nêu các bước để so sánh đo độ hai đoạn thẳng bằng compa.
- HS lên bảng thực hành.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe và ghi nhớ.
3. Một công dụng khác của compa 
a) Ví dụ 1: Cho hai đoạn thẳng AB và CD. Hãy nêu các bước so sánh độ dài 2 đoạn thẳng AB và CD bằng cách sử dụng compa.
- GV đưa ra ví dụ 2 và yêu cầu HS nêu các bước biết tổng độ dài của hai đoạn thẳng mà không đo riêng hai đoạn thẳng.
- GV gọi 1 HS đọc các bước thực hiện.
- GV thực hành đo để HS quan sát.
-GV chốt
- HS quan sát hình vẽ và nêu các bước.
- HS đọc.
- HS quan sát.
- HS lắng nghe.
b) Ví dụ 2: Cho hai đoạn thẳng AB và CD. Làm thế nào để tính tổng độ dài của hai đoạn thẳng đó mà không đo riêng từng đoạn thẳng?

- GV nhắc lại kiến thức của bài học bằng sơ đồ tư duy:
C. Luyện tập, vận dụng (8 phút)
* Mục tiêu: Học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức đã học để giải một số bài tập đơn giản.
* Định hướng phát triển năng lực: Năng lực lập luận và tư duy; năng lực giao tiếp Toán học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Toán học; năng lực mô hình hóa Toán học.
*Cách thức tiến hành:
- GV giải đáp câu hỏi ở phần mở đầu. 
(?) Trong 3 cách xếp của 3 nhóm, cách nào nhanh và chính xác hơn?
- GV gọi HS nêu ý kiến
- GV nhận xét và đánh giá.

- HS nêu ý kiến.
 
- GV cho HS trình bày cách tạo thành hình bông hoa (đã chuẩn bị từ tiết trước):
+ GV gọi các nhóm lên trình bày.
+ GV nhận xét, đánh giá bài làm của các nhóm.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả, HS các nhóm còn lại đưa ra các câu hỏi.

D. Tìm tòi và mở rộng (2 phút)
* Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế trong cuộc sống.
* Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
* Cách thức tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ về nhà: 
* Nhiệm vụ: Tìm một số logo của các thương hiệu có hình ảnh của đường tròn và hình tròn. Giải thích ý nghĩa của logo?
- GV cho HS quan sát một số hình ảnh.
- HS lắng nghe.

3. Hướng dẫn về nhà (1 phút)
Ôn lại các kiến thức đã học, hoàn thành các bài tập trong tiết học.
Làm các bài tập: 38, 39, 42 (Trang 91, 92, 93/ SGK) và 35, 36 (Trang 59, 60/ SBT).
Phụ lục 2: Một số hình ảnh trong tiết dạy
Ảnh 1 - Học sinh tích cực tham gia hoạt động nhóm
Ảnh 2 – Tiết học GV sử dụng phần mềm GSP
Ảnh 3- Tiết học GV sử dụng phần mềm GSP
Ảnh 4 - Tiết học GV sử dụng phần mềm GSP

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_cac_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dun.doc