Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực tự học môn Toán cho học sinh Trung học cơ sở
1. Cơ sở lý luận
1.1 Cơ sở triết học
Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình phát triển. Mâu thuẫn trong học tập nảy sinh giữa yêu cầu nhận thức với tri thức, kỹ năng còn hạn chế của người học.
1.2 Cơ sở tâm lý
Theo các nhà tâm lý học, chỉ tư duy tích cực khi có nhu cầu hoạt động, chỉ có kết quả cao khi chủ thể ham thích tự giác và tích cực. Thực tế cho thấy nếu học sinh chỉ học một cách thụ động, được nhồi nhét kiến thức, không có thói quen suy nghĩ một cách sâu sắc thì kiến thức nhanh chóng bị lãng quên.
1.3 Cơ sở giáo dục học
Dạy học tự học nằm trong hệ thống giáo dục nó phù hợp với nguyên tắc về tính tích cực và tự giác. Nó khêu gợi hoạt động học tập của học sinh, hướng đích gây hứng thú cho người học.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực tự học môn Toán cho học sinh Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Bồi dưỡng năng lực tự học môn Toán cho học sinh Trung học cơ sở

ng vào làm bài tập lai hai cặp tính trạng , bài tập về di truyền giới tính, di truyền nhóm máu, di truyền liên kết một cách dễ dàng. Từ đó phân loại được học sinh: Chọn được đội tuyển học sinh giỏi bộ môn, biết được học sinh yếu kém có biện pháp uốn nắn để tăng học sinh khá giỏi, giảm học sinh yếu kém. CHƯƠNG II MÔ TẢ SÁNG KIẾN Vấn đề của sáng kiến: 1.1.Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện: Năm học 2016-2017, tôi được nhà trường phân công giảng dạy môn Sinh học 9A,9B với tổng số 71 học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng giải toán lai một cặp tính trạng của học sinh còn hạn chế, các em thường mắc những lỗi sau: - Không nắm vững các kiến thức lí thuyết, khái niệm, định luật cơ bản. - Không định hướng được cách giải. - Nhiều học sinh vẫn còn lơ mơ, chưa xác định được kiểu gen, giao tử còn nhầm lẫn bài tập lai 1 cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng. - Một số em lười học bài. 1.2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện: Sau khi học xong 6 tiết lý thuyết, tiết 7 trong PPCT tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút dạng đề trắc nghiệm về 1 cặp tính trạng của MenĐen theo 2 mã đề chẵn, lẻ và kết quả thu được như sau: Lớp TS Điểm giỏi Điểm khá Điểm T.Bình Điểm yếu Kém 9A 36 0 13 20 3 0 9B 35 0 4 18 13 0 TS 71 0 17 ( 23,9%) 38 (53,5%) 16 (22,6%) 0 Trên đây là một số khó khăn mà giáo viên gặp phải trong công tác giảng dạy phần di truyền Sinh học 9. Nên tôi đề ra một số biện pháp cần thiết để thực hiện. 2. Giải pháp thực hiện sáng kiến: 2.1. Tiếp cận, tìm hiểu học sinh: Tôi luôn tạo ra sự gần gũi với các em trong học tập cũng như trong giao tiếp. Tôi thường xuyên theo dõi để phát hiện học sinh nào chăm học, học sinh nào lười học, học sinh nào không chú ý nghe giảng. Với những em lười học, những em không chú ý nghe giảng, tôi thường động viên các em bằng lời khen khi em chăm học hơn. 2.2.Tổ chức xây dựng nề nếp cho học sinh yêu thích bộ môn: Để tiết học hiệu quả, ngay từ đầu năm học tôi đã yêu cầu các em việc chuẩn bị sách vở, ghi chép đầy đủ rõ ràng, chú ý nghe giảng và phát biểu xây dựng bài về nhà học bài. Khi kết thúc chương, tôi tổ chức cho các em thi trò chơi giải ô chữ để kiểm tra, củng cố lại kiến thức đã học, các em yêu thích môn học hơn. . Phương pháp giải bài tập lai một cặp tính trạng của MenĐen * Trước tiên học sinh phải nắm chắc các kiến thức, khái niệm, định luật cơ bản của di truyền học như: - Kiểu gen: là tổ hợp các gen trong tế bào của cơ thể. Mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể hay các cặp gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. - Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Mỗi tính trạng do một gen quy định - Thể đồng hợp: Chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau. Ví dụ như AA; aa - Thể dị hợp: là kiểu gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau. Ví dụ như Aa - Tính trạng trội: là tính trạng giống bố hoặc mẹ và biểu hiện ngay ở F1 nếu P thuần chủng. - Tính trạng lặn: là tính trạng tới F2 mới biểu hiện. - Tính trạng trung gian: là tính trạng cũng biểu hiện ở F1 nhưng khác với tính trạng của bố hoặc của mẹ. - Đồng tính: là hiện tượng các cá thể ở đời con có sự đồng nhất về kiểu hình. - Phân tính: là hiện tượng các cá thể ở đời con có sự xuất hiện của nhiều kiểu hình khác nhau. - Phép lai trội hoàn toàn: + Kiểu hình F1 đồng tính mang tính trạng trội một bên của bố hoặc mẹ. + Kiểu hình ở F2 có sự phân li theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn. - Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Kết quả: + 100% các thể mang tính trạng trội => kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là đồng hợp AA + 1 trội : 1 lặn => kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội là dị hợp Aa + Kiểu hình lặn: chỉ có kiểu gen aa Xác định các quy luật di truyền: Khi giải một bài toán lai thì việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề rất quan trọng. - Đối với phép lai một cặp tính trạng thì ta dựa vào kết quả tỉ lệ kiểu hình ở thấ hệ F1 hoặc F2 để xác định: Ví dụ như: + Tỉ lệ 3: 1 là quy luật di truyền trội hoàn toàn + Tỉ lệ 1: 1 là kết quả của phép lai phân tích * Để có thể giải bài tập một cách nhanh và chính xác điều quan trong học sinh đọc kỹ đề bài. Nắm rõ các dữ kiện và yêu cầu của bài toán: Bài toán cho biết cái gì? Phải làm gì? Bài toán đã cho thuộc dạng nào? Cách làm?. Vậy có cách nào để học sinh nhận dạng bài toán lai một cách nhanh chóng? Thông thường thì ta sẽ dựa vào dữ kiện của bài toán để xác định: - Dạng 1 (Bài toán thuận): Là dạng bài toán biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của bố mẹ là (P). Từ đó tìm kiểu gen, kiểu hình của con lai (F) . - Dạng 2 (Bài toán nghịch) : Biết số lượng hoặc tỉ lệ kiểu hình ở đời con F1, F2. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của P. Mặc dù các bài toán lai được phân chia thành 2 dạng nhưng việc giải toán đều được tiến hành theo 4 bước: - Bước 1: Xác định tính trội lặn. - Bước 2: Quy ước gen. - Bước 3: Xác định kiểu gen, kiểu hình của P. - Bước 4: Viết sơ đồ lai, kết quả. 2.3.1. Cách làm cụ thể trong từng bước ở bài toán lai một cặp tính trạng: a. Bước 1: Xác định tính trội – lặn. Đa số các bài toán di truyền lai một cặp tính trạng trong giả thiết đều cho biết trước tính trội, lặn nhưng một số bài thì không. Do đó để xác định được tính trạng trội, lặn học sinh phải căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình ở đời con. - Nếu đời F1 đồng tính có kiểu hình giống bố hoặc mẹ thì tính trạng đó là tính trạng trội. - Nếu kết quả phép lai phân tính theo tỉ lệ 3: 1 thì tỉ lệ 3 là tính trạng trội, tỉ lệ 1 là tính trạng lặn. b. Bước 2 : Quy ước gen - Với phép lai trội hoàn toàn: + Tính trạng trội được quy ước là một chữ cái in hoa, ví dụ gen A: hoa đỏ + Tính trạng lặn được quy ước là một chữ cái thường, ví dụ gen a: hoa trắng c. Bước 3: Xác định kiểu gen, kiểu hình của P - Đối với bài toán thuận (dạng 1): Để xác định kiểu gen của P một cách chính xác thì học sinh phải căn cứ vào kiểu hình của P đã cho ở đề bài kết hợp với phần quy ước gen. - Đối với với bài toán nghịch (dạng 2): Học sinh phải căn cứ vào tỷ lệ kiểu hình ở đời con F1 hoặc F2 từ đó suy luận ngược để tìm ra kiểu gen của P. Sơ đồ minh họa cách tìm kiểu gen của P dựa vào kiểu hình của F1, F2. Kiểu hình : P F1 F2 Kiểu gen : P F1 - Với phép lai một cặp tính trạng: + Nếu F1 đồng tính thì P thuần chủng có kiểu gen đồng hợp P: AA x aa + Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 1: 1 thì P có kiểu gen là Aa x aa ( Đây là kết quả phép lai phân tích). + Nếu F1 phân tính theo tỉ lệ 3: 1 thì P có kiểu gen là Aa x Aa. + Nếu F2 phân tính theo tỉ lệ 3: 1 thì F1 dị hợp 1 cặp gen Aa x Aa và P có kiểu gen là: AA x aa. d. Bước 4: Viết sơ đồ lai, kết quả - Xác định kiểu gen của giao tử. Đa số học sinh đều lúng túng và khó khăn khi xác định kiểu gen của giao tử. Để khắc phục thì giáo viên có thể cho học sinh ghi nhớ một cách tổng quát như sau: - Cá thể có kiểu gen đồng hợp sẽ chỉ cho một loại giao tử, ví dụ: + Kiểu gen đồng hợp AA hoặc aa cho 1 loại giao tử là A hoặc a - Cá thể dị hợp 1 cặp gen sẽ cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau, ví dụ: + Kiểu gen dị hợp Aa cho 2 loại giao tử là 1A ; 1a. + Kiểu gen Bb cho 2 loại giao tử là B, b 2.3.2. Bài tập minh họa: Bài tập 1: (Dạng 1: tìm kiểu gen, kiểu hình của con lai (F) và lập sơ đồ lai). Cho đậu thân cao lai với đậu thân thấp, biết rằng tính trạng chiều cao do một gen quy định. F1 thu được toàn đậu thân cao. a. Cho F1 tự thụ phấn, xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F1 và F2. b. Đem đậu thân cao ở F1 lai phân tích kết quả như thế nào? Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài toán thuộc dạng nào? Cách giải? (Giáo viên có thể hướng dẫn khi cần thiết). Giải - Xác định tính trội – lặn. Ở đây bài toán không cho biết tính trội lặn do đó học sinh phải dựa vào kiểu hình của F1. Theo đề bài F1 thu được toàn cây cao nên cây cao là tính trạng trội, cây thấp là tính trạng lặn. - Quy ước gen: Do đây là phép lai trội hoàn toàn nên chỉ cần quy ước Gen A: thân cao Gen a: thân thấp - Xác định kiểu gen của P. Học sinh dựa vào kiểu hình của P đậu thân cao x đậu thân thấp và F1 đồng tính cây cao nên suy ra được kiểu gen của P phải thuần chủng có kiểu gen đồng hợp. P: Đậu thân cao ( AA) x Đậu thân thấp ( aa) - Sơ đồ lai, kết quả P: AA (Thân cao) x aa (Thân thấp) G: A a F1: Aa Kết quả: TLKG: 100% Aa TLKH: 100% thân cao F1xF1: Aa (Thân cao) x Aa (Thân cao) G: A ; a A ; a F2: 1AA ; 2Aa ; 1aa Kết quả: TLKG: 3A- ; 1aa TLKH: 3 thân cao: 1 thân thấp b. Ở đây học sinh phải hiểu đem F1 lai phân tích thì F1 lai với kiểu gen nào. Giáo viên có thể định hướng cho học sinh nhớ lại khái niệm phép lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Vậy F1 có kiểu gen Aa sẽ đem lai với cá thể mang tính trạng lặn aa (thân thấp). Sơ đồ lai: F1 Aa (thân cao) x aa (thân thấp). GF1 : 1A ; 1a 1 a F2: 1Aa : 1aa Kết quả: TLKG : 1Aa : 1aa TLKH: 1 thân cao : 1 thân thấp. Bài tập 2: (Dạng 2: Tìm kiểu gen, kiểu hình của P). Ở cây cà chua, tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả bầu dục. Muốn ngay ở F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 17 quả tròn: 18 quả bầu dục thì bố mẹ phải có kiểu gen như thế nào? Trước khi học sinh làm bài học sinh đọc kĩ đề, tóm tắt để xác định bài toán thuộc dạng nào? Cách giải? (Giáo viên hướng dẫn khi cần thiết). Giải - Xác định tính trội lặn: Theo đề bài tính trạng quả tròn trội hoàn toàn so với quả bầu dục - Quy ước gen: Gen A: quả tròn Gen a: quả bầu dục - Xác định kiểu gen của P: Theo giả thiết F1 có tỉ lệ kiểu hình 17 quả tròn: 18 quả bầu dục » 1:1. Đây là kết quả của phép lai phân tích => Kiểu gen của P sẽ là Aa ( quả tròn) x aa ( quả bầu dục). - Sơ đồ lai, kết quả: P: Aa ( quả tròn) x aa ( quả bầu dục). G: A ; a a F1: 1AA ; 1aa Kết quả: TLKG: 1AA ; 1aa TLKH: 1 quả tròn : 1 quả bầu dục. 2.3.3. Luyện tập ( Học sinh hoạt động cá nhân, 2 học sinh lên bảng trình bày 2 bài tập. Giáo viên nhận xét, chốt kiến thức) Bài 1. Ở đậu Hà lan tính trạng hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Xác định kiểu gen ở F1 , F2 khi đem thụ phấn hai cây đậu thuần chủng hạt vàng và hạt xanh. + Bước 1: Hạt màu vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh + Bước 2: Quy ước gen Gen A qui định tính trạng hạt vàng; a qui định tính trạng hạt xanh + Bước 3: Cây P hạt vàng thuần chủng có kiểu gen: AA Cây P hạt xanh thuần chủng có kiểu gen: aa + Bước 4: Sơ đồ lai P: AA x aa ( Hạt vàng ) ( Hạt xanh ) GP : A a F1 : Aa ( Hạt vàng ) Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn PF1 : Aa x Aa ( Hạt vàng ) ( Hạt vàng ) G F1 : A , a A , a F2 : 1AA : 2 Aa : 1aa Kết quả: F2 có 3 kiểu gen với tỉ lệ 1AA : 2 Aa : 1aa Có 2 kiểu hình: 3 hạt vàng : 1 hạt xanh Bài 2. Ở cà chua gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng. Khi cho quả đỏ lai với quả đỏ a, Kết quả 250 cây quả đỏ b, F1 : 210 quả đỏ : 71 quả vàng Xác định kiểu gen, kiểu hình P ? Hướng dẫn: Bước 3: Đề bài cho thế hệ con, tỉ lệ là số lượng Biến đổi tỉ lệ kiểu hình là tối giản ( tỉ lệ 3:1 hoặc 1:1 ) Xác định số kiểu tổ hợp, số loại giao tử kiểu gen P Cụ thể bài toán: a, P: Quả đỏ x Quả đỏ F1 : 250 Quả đỏ F1 : có 250 cây quả đỏ mang kiểu gen A – mà F1 đồng tính trội nên ít nhất có 1 cây P tạo 1 loại giao tử A tức là có KG: AA , cây P còn lại quả đỏ AA hoặc Aa có 2 trường hợp: P: AA x AA P: AA x Aa * Sơ đồ lai TH1: P: AA x AA (Quả đỏ ) (Quả đỏ ) GP : A A F1 : AA (Quả đỏ ) Kết quả: F2 có 1 kiểu gen AA Có 1 kiểu hình: Toàn quả đỏ * Sơ đồ lai TH2: P: AA x Aa (Quả đỏ ) (Quả đỏ ) G P : A A , a F1 : 1AA : 1 Aa (Quả đỏ ) Kết quả: F1 có 2 kiểu gen với tỉ lệ 1AA : 1 Aa Có 1 kiểu hình: quả đỏ b, P: Quả đỏ x Quả đỏ F1 : 210 Quả đỏ : 71 quả vàng F1 : tỉ lệ kiểu hình 210 quả đỏ/ 71 quả vàng Sấp sỉ: 3 quả đỏ : 1 quả vàng F1 : có tỉ lệ 3 : 1 tuân theo định luật phân li Số kiểu tổ hợp = 3+ 1 = 4 = 2x2 Mỗi bên P cho 2 loại giao tử nên P có KG dị hợp Aa ( quả đỏ) * Sơ đồ lai : P: Aa x Aa (Quả đỏ ) (Quả đỏ ) G P : A ,a A , a F1 : 1AA : 2 Aa : 1 aa (Quả đỏ ) (Quả đỏ ) (Quả vàng ) Kết quả: F1 có 3 kiểu gen với tỉ lệ 1AA : 2 Aa : 1aa Có 2 kiểu hình: 3 Quả đỏ : 1 quả vàng 2.4.Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá: Đầu giờ học tôi thường xuyên kiểm tra bài cũ, cuối mỗi giờ học tôi nhận xét cá nhân, nhóm nào tốt sẽ được khen, động viên kịp thời những em tiến bộ. Còn em nào chưa tốt thì tôi nhắc nhở, rút kinh nghiệm trước lớp. Nếu nhiều lần không sửa chữa, tôi trực tiếp trao đổi với với GVCN, Trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình học tập của con qua điện thoại, qua SMAS. 3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến: 3.1. Hiệu quả của sáng kiến: Kết quả kiểm tra 1 tiết sau khi áp dụng sáng kiến như sau: Lớp TS Điểm giỏi Điểm khá Điểm T.Bình Điểm Yếu 9A 36 10 18 8 0 9B 35 1 14 15 5 TS 71 11 (15,5%) 32 ( 45%) 23 (32,4%) 5 (7,1%) Qua quá trình thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy mình đã thực sự thu hút được sự chú ý của học sinh trong giờ học, các em thêm hứng thú, say mê, tích cực chủ động tìm hiểu nắm bắt nội dung cơ bản chất lượng học tập bộ môn có chuyển biến tích cực. So với kết quả khi chưa áp dụng sáng kiến Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi: Tăng 11 em chiếm 15,5% Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá: Tăng 15 em chiếm 21,1% Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình: Giảm 15 em chiếm 21,1% Tỷ lệ học sinh đạt điểm yếu: Giảm 11 em chiếm 15,5% Như vậy tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng lên rõ rệt. Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém. 3.2. Phạm vi lĩnh vực, khu vực và đối tượng áp dụng: Sáng kiến này được áp dụng đối với học sinh lớp 9A,9B trường THCS thị trấn Hàng Trạm. Với những biện pháp trên giáo viên có thể áp dụng cho học sinh lớp 9 nói riêng và áp dụng cho học sinh các lớp 9 trong toàn huyện nói chung. CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1.Kết luận: Để có hiệu quả trong công tác giảng dạy trước hết người giáo viên phải có lòng nhiệt tình, giàu tâm huyết và làm tốt công tác giáo dục sau: Luôn biết khích lệ biểu dương các em kịp thời. Để các em thấy được giá trị của mình được năng cao, có niềm tin hứng thú học tập hơn. Luôn thể hiện cho học sinh thấy tình cảm yêu thương của một người thầy với học sinh.Và lòng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có một sức mạnh to lớn để giáo dục học sinh. Đa số các em làm bài tập thông thạo nên các em vận dụng để làm bài tập về di truyền giới tính, di truyền nhóm máu, bài tập lai hai cặp tính trạng, di truyền liên kết rất tốt. Sau một thời gian áp dụng các biện pháp nêu trên tôi thấy chất lượng học của học sinh được năng lên rõ rệt. Từ đó tôi đã chọn được các em vào đội tuyển học sinh giỏi bộ môn. Tôi đã biết được những em còn yếu để theo dõi, kiểm tra uốn nắn học tập nhiều hơn. Có như vậy mới mong đạt kết quả cao. 2.Đề xuất, kiến nghị: Đề nghị cấp trên điều chỉnh lại khung PPCT có nhiều tiết bài tập hơn ở chương I, II để giáo viên có thời gian ôn luyện cho học sinh tốt hơn. Hàng Trạm, ngày 20 tháng 5 năm 2017 Người viết Hoàng Thị Thu Thủy HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN NHÀ TRƯỜNG HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN HUYỆN YÊN THỦY
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_boi_duong_nang_luc_tu_hoc_mon_toan_cho.doc