Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 2
I. MỞ ĐẦU:
1. Lý do lựa chọn biện pháp:
- Môn Toán giữ một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là giải toán có lời văn. Thông qua việc giải toán, các em thấy được nhiều khái niệm toán học như: các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán đã rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới.
- Giải toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho con người như cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao kỹ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp 2

. + Ví dụ 1: Bài 5 trang 20 sách Toán 2 tập một - Kết nối tri thức với cuộc sống Đối với các đề toán như thế này giáo viên thực hiện theo các bước sau: + Giáo viên đọc yêu cầu bài toán, khi giáo viên đọc lưu ý nhắc học sinh đọc thầm theo. Khi đọc giáo viên cần thể hiện ngữ điệu gây sự chú ý cho học sinh những yêu cầu bài toán cần giải quyết. + Gọi học sinh đọc lại yêu cầu từ 2 đến 3 em, giảm dần về sau. + Hướng dẫn phân tích: giáo viên phải đưa ra một số câu hỏi dẫn dắt để học sinh nhận biết các điều kiện đã có và điều kiện cần phải giải quyết với hệ thống các câu hỏi như sau: ? Bài toán đã cho biết gì? ? Bài toán hỏi gì ? Bài toán yêu cầu tìm gì? Hoặc: Trong bài toán đã cho em biết gì và cần tìm gì?... + Ví dụ 2: Bài toán: "Mai 7 tuổi, bố 38 tuổi. Hỏi bố hơn Mai bao nhiêu tuổi?" (Bài 3 trang 17 sách Toán 2 tập một - Kết nối tri thức với cuộc sống) Hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài toán như sau: - Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết Mai 7 tuổi, bố Mai 38 tuổi). - Bài toán yêu cầu làm gì? (Bài toán yêu cầu tìm bố lớn hơn Mai bao nhiêu tuổi) Đối với hệ thống câu hỏi giáo viên có thể nâng dần lên về sau khi học sinh đã có kĩ năng phân tích đề bài. 4.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh nắm chắc quy trình giải bài toán có lời văn - Trước hết muốn giải được bài toán có lời văn, giáo viên cần cho học sinh nắm được quy trình chung để giải bài toán có lời văn, được thực hiện 5 bước sau: + Bước 1: Tìm hiểu đề: Học sinh phải đọc kỹ đề toán để phân biệt dữ kiện của bài - xác định được cái đã cho và cái phải tìm. Giáo viên đặc biệt chú ý hướng dẫn cho học sinh cách hiểu một đề toán bất kỳ thông qua các dữ liệu bài toán đã cho. + Bước 2: Phân tích bài toán Sau khi học sinh đọc bài toán, học sinh nhớ các dữ liệu của bài toán bằng ý hiểu của mình (không phụ thuộc vào sách giáo khoa). Từ đó học sinh tự phân tích được bài toán bằng hai câu hỏi. + Bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? Ví dụ: Bài 3/ trang 96 sách Toán 2 tập một - Kết nối tri thức với cuộc sống. Sau khi đọc xong đề học sinh đã tự phân tích được bài toán bằng ý hiểu. Để tránh nhàm chán các câu hỏi lặp lại nhiều lần, giáo viên đã thay đổi câu hỏi ngược lại để phát huy tư duy của học sinh. + Bài toán hỏi gì? + Đã biết điều gì ở bài toán? Khi học sinh đó hiểu được bài toán, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán. + Bước 3: Tóm tắt bài toán Việc này giúp các em bỏ bớt được những câu, những chữ không thật quan trọng trong đề toán, biểu thị được bằng lời hoặc hình vẽ các mối quan hệ trong bài toán, làm cho bài toán được rút gọn lại, mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm hiện ra rõ hơn. Các em nhìn tóm tắt có thể đọc lại bài toán một cách chính xác (học sinh sẽ giải bài toán dễ dàng hơn). Ở phần này, giáo viên cần cho học sinh biết nhiều cách tóm tắt khác nhau. Ví dụ: Bài 4 (SGK - trang 77 sách Toán 2 tập một Kết nối tri thức với cuộc sống) Cách 1: Ngày thứ nhất : 29 tấm bưu thiếp Ngày thứ hai : 31 tấm bưu thiếp Cả hai ngày Mai : .... tấm bưu thiếp? ? tấm bưu thiếp Cách 2: 29 bưu thiếp 31 bưu thiếp Ngày thứ nhất: 29 tấm Ngày thứ hai: 31 tấm Cách 3: ? tấm bưu thiếp + Bước 4: Giải bài toán Các em dựa vào tóm tắt để viết bài giải Cả hai ngày Mai làm được số tấm bưu thiếp là: 29 + 31 = 60 (tấm) Đáp số: 60 tấm bưu thiếp. + Bước 5: Thử lại kết quả Tức là học sinh kiểm tra xem kết quả tính đó đúng chưa? Lời giải đó chuẩn chưa? Và đáp số đầy đủ chưa? Ở ví dụ trên ta lấy tổng số bưu thiếp cả hai ngày Mai làm được trừ đi số bưu thiếp ngày thứ nhất Mai làm, được kết quả là số bưu thiếp ngày thứ hai Mai làm là đúng. Hoặc ngược lại lấy tổng số bưu thiếp cả hai ngày làm được trừ đi số bưu thiếp ngày thứ hai được kết quả là số bưu thiếp ngày thứ nhất là đúng. Trong 5 bước trên thì các em làm vào vở bước 4. Còn các bước khác các em chỉ suy nghĩ làm miệng hoặc làm nháp. Khi học sinh đã nắm vững 5 bước của một bài toán có lời văn với từng loại bài khác nhau, khi giải xong giáo viên cần chốt cho học sinh những điều cơ bản cần ghi nhớ khi giải toán có lời văn. 4.4. Biện pháp 4: Rèn tính độc lập, năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh trao đổi, chia sẻ càng nhiều càng tốt. - Ngay từ đầu năm học, giáo viên đã phải quan tâm đến việc yêu cầu học sinh tự đọc bài toán, từ đó giúp học sinh tự mình hiểu theo cách của mình thông qua trải nghiệm cuộc sống đã có. Việc làm này tạo tính chủ động của người học khi tiếp cận một vấn đề Toán học nào đó thì đầu tiên phải biết bài toán ấy đang nói lên sự kiện nào và tìm ra cách giải. Sau bước tự đọc bài toán là bước thảo luận, trao đổi để làm rõ nội dung và tìm ra lời giải chính xác nhất. - Tính độc lập được quan tâm nhiều ở hoạt động thực hành: thể hiện rõ qua các bài tập vận dụng kiến thức, kỹ năng vừa học để tự giải quyết các bài tập theo yêu cầu của giáo viên. Ví dụ như Bài toán về nhiều hơn: Ở bài này các em được tìm hiểu kiến thức trọng tâm từ hoạt động cơ bản sau đó các em được vận dụng vào hoạt động thực hành. - Khích lệ học sinh tích cực trao đổi, thảo luận nhóm, chia sẻ những gì mình đã biết và hỏi những gì còn băn khoăn. Qua việc trao đổi, tranh luận còn giúp học sinh mạnh dạn trong nói năng, trau dồi ngôn ngữ và đặc biệt biết sử dụng chính xác các từ ngữ có tính chất toán học. Chẳng hạn: Khi giao việc cá nhân về việc tự đặt ra bài toán về nhiều hơn, ít hơn và các em tự giải, sau đó đưa ra tranh luận trong nhóm: Em tự nghĩ ra đồ vật trong gia đình hoặc ở lớp học. Em tự ước lượng số liệu sau đó tự giải bài toán 4.5. Biện pháp 5: Chú trọng rèn kỹ năng trình bày bài toán trước nhóm và trước toàn lớp: - Rèn kỹ năng trình bày cẩn thận vào vở làm bài tập. - Rèn kỹ năng tập trung, mạnh dạn, tự tin trước tập thể: Giáo viên cũng có thể thay đổi bài toán bằng ký hiệu hoặc tóm tắt ở bảng phụ, hoặc là đọc thật nhỏ bài toán ứng dụng thực tế để học sinh cố gắng im lặng nghe thông tin đề bài. Các bài toán dễ (mức độ 1 và 2) thì việc ưu tiên học sinh tiếp thu chậm, rụt rè có thể tự làm bảng nhóm và trao cơ hội cho những học sinh này trình bày trước nhóm và có thể trước lớp. Cách rèn luyện này giúp các em rụt rè sẽ tự tin, mạnh dạn và làm toán nhanh nhẹn hơn. - Rèn năng lực hợp tác nhóm để giải quyết vấn đề: Để giúp học sinh hợp tác tốt, giáo viên giao nhiệm vụ và giải thích rõ ràng mục tiêu làm việc cho từng nhóm để mỗi thành viên trong nhóm hiểu được công việc cần phải làm đưa ra những câu hỏi, ý kiến để giải quyết nhiệm vụ học tập, biết kiểm tra kết quả lẫn nhau và đi đến thống nhất câu trả lời. Việc hợp tác thành công hay không phụ thuộc vào tinh thần hợp tác của từng thành viên và sự chỉ đạo của nhóm trưởng. 4.6. Biện pháp 6: Khích lệ học sinh, tạo hứng thú trong học tập bằng các hình thức kiểm tra, đánh giá - Học sinh Tiểu học thích được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện. Ngoài ra học sinh thích được thi đua, thích được khen, thích học mà chơi, chơi mà học nên người giáo viên phải thường tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: Tiếp sức, Chọn đúng sai, Rung chuông vàng. Từ đó giáo viên cần động viên khích lệ kịp thời giúp các em hứng thú trong học tập, các em sẽ chủ động và nâng cao hiệu quả việc học giải toán có lời văn nói riêng và việc học nói chung. - Tôi thường xuyên đánh giá bằng lời trực tiếp tới từng học sinh, uốn nắn sửa cho học sinh từng chi tiết nhỏ trong bài giải. Tôi viết những lời nhận xét khen, động viên kịp thời trong vở thông qua kết quả bài làm của học sinh. Ngoài ra trong mỗi tiết học, tôi luôn tạo điều kiện thuận lợi và khích lệ học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau. Sau mỗi bài học ở một dạng toán, tôi lại ra đề kiểm tra cho học sinh làm, sau đó thu bài đánh giá kết quả nhằm nắm bắt những kỹ năng học sinh còn yếu để có phương pháp rèn luyện thêm. - Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti thì tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở gọi các em trả lời. Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là tôi tuyên dương ngay để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Chính sự khen chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập. - Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì chúng ta đều biết học nói chung, học sinh lớp 2 nói riêng có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú, đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học: "Lấy học sinh làm trung tâm" hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. III. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ 1. Đối tượng, nội dung, phương pháp thực nghiệm a. Đối tượng áp dụng: - Giáo viên và học sinh lớp 2C trường TH An Tiến, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. b. Nội dung: Nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy Toán lớp 2. c. Phương pháp thực hiện: - Phương pháp trực quan, phương pháp hỏi đáp (đàm thoại), phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, phối hợp các phương pháp để kiểm tra đánh giá 2. Tiến trình thực nghiệm + Bước 1: Khảo sát thực trạng học sinh Ngay từ đầu năm học, tôi đã khảo sát chất lượng học tập môn Toán của học sinh. Sau đó tôi phân nhóm học sinh tùy theo năng lực nhận thức và các dạng toán mà học sinh hay nhầm lẫn để lựa chọn các phương pháp thích hợp áp dụng vào giảng dạy. + Bước 2: Áp dụng các biện pháp Áp dụng các biện pháp đã nêu ở trên để giúp học sinh nâng cao chất lượng giải toán có lời văn. + Bước 3: Đánh giá kết quả Đánh giá kết quả bằng những lời nhận xét thường xuyên, đánh giá trong vở của học sinh mỗi ngày. Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra cuối mỗi tuần học, cuối học kỳ. 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm Sau 1 học kì thực dạy và áp dụng những biện pháp nêu trên trong mỗi tiết dạy Toán, tôi đã thấy các em giải toán có nhiều tiến bộ rõ rệt. Năm học 2023 - 2024 Năm học 2023 - 2024 Số lượng THỜI ĐIỂM ĐẦU NĂM HỌC (Trước khi áp dụng biện pháp) Số lượng THỜI ĐIỂM CUỐI HKI (Sau khi áp dụng biện pháp) Số HS giải toán có lời văn đúng Số HS viết sai câu trả lời Số HS làm sai phép tính Số HS giải toán có lời văn đúng Số HS viết sai câu trả lời Số HS làm sai phép tính 35 20= 57,2% 8=22,8% 7 =20% 35 30 = 85,7% 4=11,4% 1 = 2,9% Qua kết quả trên cho thấy, nếu giáo viên khéo léo trong việc sử dụng các biện pháp dạy học mới, kích thích được hứng thú học tập của học sinh thì kết quả học tập của các em sẽ tốt hơn từ đó nâng cao kết quả dạy học môn Toán nói chung và chất lượng giáo dục Tiểu học nói riêng. So sánh kết quả khảo sát thời điểm đầu năm học với thời điểm cuối học kì 1 thì số học sinh viết đúng lời giải, đúng phép tính, đúng đáp số và trình bày sạch đẹp là 85,7%. Số học sinh viết sai câu trả lời hoặc làm sai phép tính là 14,3%. Đối với bản thân tôi, không gì vui bằng kết quả học tập của học sinh của lớp chủ nhiệm đạt quả tiến bộ. Hình ảnh minh họa kết quả bài làm về giải Toán có lời văn của học sinh lớp 2C tháng 9/2023 và tháng 12/2023 Như vậy chứng tỏ những biện pháp tôi áp dụng là có hiệu quả cao. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp đó từ giờ đến hết năm học này cũng như các năm học tiếp theo. Tôi hi vọng cuối năm học này, lớp 2C của tôi sẽ có 100% học sinh giải toán có lời văn chính xác. * Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp - Hiệu quả kinh tế: Việc áp dụng các biện pháp được đề xuất trong báo cáo này sẽ không tốn thời gian vì học sinh được trực tiếp thực hành qua những tiết học, những buổi học. Không tốn kém kinh phí đầu tư vì giáo viên là người trực tiếp giảng dạy. Các hoạt động dạy - học trên lớp diễn ra tự nhiên, lớp học sôi nổi, phát huy khả năng chủ động, tích cực của học sinh. Học sinh nắm và hiểu được mỗi từ “khóa”, và các dữ kiện có trong từng bài, từ đó hiểu và nắm chắc nội dung bài học. - Hiệu quả về mặt xã hội: Học sinh được đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo. Rèn cho học sinh về đạo đức, nhân cách và tính kiên trì, nhẫn nại Do đó sau khi áp dụng vào lớp mình phụ trách đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu về nâng cao chất lượng cho học sinh mà nhà trường đề ra. - Giá trị làm lợi khác: Phát triển tư duy ngôn ngữ khoa học. Góp phần giáo dục toàn diện hoàn thành nhân cách cho học sinh. - Khả năng áp dụng, nhân rộng: Các biện pháp nêu trên không chỉ áp dụng cho dạy môn Toán khối 2 tại trường Tiểu học An Tiến mà còn có thể áp dụng đối với khối 2 trên toàn huyện. IV. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT a. Kết luận - Dạy "Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 không thể nóng vội mà phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỉ mỉ nhưng cũng phải cương quyết để hình thành cho các em một phương pháp tư duy học tập đó là tư duy khoa học, tư duy sáng tạo, tư duy logic, rèn cho các em đức tính cẩn thận, chịu khó trong "Giải toán có lời văn". - Việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học Toán nói chung, nội dung phương pháp dạy học sinh giải toán có lời văn nói riêng là rất cần thiết, là yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên Tiểu học. b. Đề xuất: - Đối với giáo viên: Mỗi giáo viên phải thực sự nhiệt tình gương mẫu trong công việc, vận dụng linh hoạt phương pháp giảng dạy, luôn luôn trau dồi nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiêm của các bạn đồng nghiệp để nâng cao chất lượng dạy và học. - Đối với học sinh: Các em cần tự giác học tập và rèn luyện: Đọc thông, viết thạo để hiểu nội dung bài toán, ngoài ra cần chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ và chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Có ý thức vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. - Đối với phụ huynh: Gia đình cần tạo điều kiện học tập cho các em, nhắc nhở động viên các em trong việc học ở nhà. - Đối với nhà trường: Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho việc dạy và học. Tạo điều kiện để giáo viên được học hỏi lẫn nhau nhiều hơn. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong một năm giảng dạy và rút kinh nghiệm thực tế. Các biện pháp tôi đưa ra có những ưu điểm có thể áp dụng và đã đạt được kết quả trong giảng dạy, song cũng không tránh khỏi có những tồn tại. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của cấp trên, của đồng nghiệp để các biện pháp trên được vận dụng hoàn hảo và hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! An Tiến, ngày 10 tháng 01 năm 2024 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Phạm Thị Sơn TÁC GIẢ Phạm Thị Minh Khuê DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán lớp 2 -Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Nhà xuất bản giáo dục 2. Phương pháp dạy học các môn học lớp 2 - nhà xuất bản giáo dục 3. Bộ đề ôn luyện và kiểm tra lớp 2. 4. Chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở bậc Tiểu học - Lớp 2 - Nhà xuất bản giáo dục 5. Sách rèn kĩ năng giải toán (Nhà xuất bản Đại học sư phạm). 6. Khai thác Internet. PHỤ LỤC - Phiếu khảo sát học sinh, đề kiểm tra, giáo án. MỤC LỤC
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_ky_nang_giai_toan_c.doc