Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm
Thế kỷ XXI, xã hội loài người đang ở trong nền văn minh trí tuệ cao, đi
cùng với nó là nền kinh tế mang tính toàn cầu, đa phương. Một câu hỏi được đặt
ra là, Việt Nam sẽ ở đâu trong nền văn minh trí tuệ đó và vị thế của dân tộc ta
trên bản đồ kinh tế thế giới như thế nào, làm sao để nước ta có thể “sánh vai với
các cường quốc năm châu” như Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn. Đây thực
sự là thách thức to lớn đối với dân tộc Việt Nam. Một trong những cơ sở quan
trọng để chúng ta có thể vươn lên, cạnh tranh và hội nhập quốc tế là phải có một
nguồn nhân lực mạnh. Để xây dựng được nguồn nhận lực giáo dục đóng một vai
trò vô cùng quan trọng. Cùng với xu thế chung của giáo dục thế giới, giáo dục
Việt Nam đang được đổi mới toàn diện và mạnh mẽ nhằm thực hiện 4 khuyến
cáo giáo dục trong thế kỷ XXI của UNESCO: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để khẳng định mình”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Muốn làm được điều đó phải đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện gồm:
Giáo dục đạo đức; kĩ năng sống; năng lực sáng tạo; năng lực thực hành; năng
lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi công dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
cùng với nó là nền kinh tế mang tính toàn cầu, đa phương. Một câu hỏi được đặt
ra là, Việt Nam sẽ ở đâu trong nền văn minh trí tuệ đó và vị thế của dân tộc ta
trên bản đồ kinh tế thế giới như thế nào, làm sao để nước ta có thể “sánh vai với
các cường quốc năm châu” như Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn. Đây thực
sự là thách thức to lớn đối với dân tộc Việt Nam. Một trong những cơ sở quan
trọng để chúng ta có thể vươn lên, cạnh tranh và hội nhập quốc tế là phải có một
nguồn nhân lực mạnh. Để xây dựng được nguồn nhận lực giáo dục đóng một vai
trò vô cùng quan trọng. Cùng với xu thế chung của giáo dục thế giới, giáo dục
Việt Nam đang được đổi mới toàn diện và mạnh mẽ nhằm thực hiện 4 khuyến
cáo giáo dục trong thế kỷ XXI của UNESCO: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để khẳng định mình”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Muốn làm được điều đó phải đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện gồm:
Giáo dục đạo đức; kĩ năng sống; năng lực sáng tạo; năng lực thực hành; năng
lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi công dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh học tốt Toán 10 qua hoạt động trải nghiệm

ác có quyền dành trả lời. Lưu ý: Qúa trình chia nhóm tổ chức trò chơi, GV cần yêu cầu tất cả HS đều phải có trách nhiệm với việc trả lời câu hỏi. Cần lựa chọn ra nhóm trưởng để điều hành và quản lí nhóm của mình. Việc phân công trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm là do chính nhóm đó đề xuất và thống nhất. - Nội dung câu hỏi: GV có thể sử dụng các nhóm câu hỏi sau: Câu 1:Hai chiếc tàu thuyền cùng xuất phát từ một vị trí A , đi thẳng theo hai hướng tạo với nhau góc 60 . Tàu B chạy với tốc độ 20 hải lí một giờ. Tàu C chạy với tốc độ 15 hải lí một giờ. Sau hai giờ, hai tàu cách nhau bao nhiêu hải lí? Kết quả gần nhất với số nào sau đây? A. 61 hải lí. B. 36 hải lí. C. 21 hải lí. D. 18 hải lí. Câu 2: Để đo khoảng cách từ một điểm A trên bờ sông đến gốc cây C trên cù lao giữa sông, người ta chọn một điểm B cùng ở trên bờ với A sao cho từ A và B có thể nhìn thấy điểm C. Ta đo được khoảng cách 40mAB = , 45 , 70CAB CBA= = .Vậy sau khi đo đạc và tính toán khoảng cách AC gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 53m . B. 30m . C. 41,5m . D. 41m . 3 sin 2 BAH = 1 cos 3 BAH = 3 sin 2 ABC = 1 sin 2 AHC = 34 Câu 3: Từ vị trí A người ta quan sát một cây cao (hình vẽ). Biết 4 mAH = , 4mHB = , 45BAC = . Chiều cao của cây gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 17,5m . B. 17 m . C. 16,5m . D. 16 m . Câu 4: Giả sử CD h= là chiều cao của tháp trong đó C là chân tháp. Chọn hai điểm A , B trên mặt đất sao cho ba điểm ,A B và C thẳng hàng. Ta đo được 24 mAB = , 63CAD = , 48CBD = . Chiều cao h của tháp gần với giá trị nào sau đây? A. 18m . B. 18,5m . C. 60m . D. 60,5m . Câu 5: Trên nóc một tòa nhà có một cột ăng-ten cao 5m . Từ vị trí quan sát A cao 7 m so với mặt đất, có thể nhìn thấy đỉnh B và chân C của cột ăng- ten dưới góc 050 và 040 so với phương nằm ngang. Chiều cao của tòa nhà gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 12 m . B. 19 m . C. 24m . D. 29m . Câu 6: Xác định chiều cao của một tháp mà không cần lên đỉnh của tháp. Đặt kế giác thẳng đứng cách chân tháp một khoảng 60mCD = , giả sử chiều cao của giác kế là 1mOC = . Quay thanh giác kế sao cho khi ngắm theo thanh ta nhìn thấy đỉnh A của tháp. Đọc trên giác kế số đo của góc 060AOB = . Chiều cao của ngọn tháp gần với giá trị nào sau đây: 35 A. 40m . B. 114m . C. 105m . D. 110m . Lưu ý: - Trong quá trình tổ chức trò chơi GV có thể cho các nhóm cử đại diện nhóm nhận xét, góp ý cho câu trả lời của nhóm bạn. - Kết thúc trò chơi GV củng cố nội dung kiến thức, làm rõ những vấn đề để HS hiểu, nắm bắt nội dung bài học và có thể áp dụng cho việc học bài mới. Hình 2: Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” trong phần khởi động Toán 10. 36 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. 4.1. Mục đích thực nghiệm Khảo sát sự yêu thích học tập và tiến bộ của học sinh 4.2. Nội dung thực nghiệm Theo mô tả của các biện pháp 4.3. Kết quả thực nghiệm Năm học 2022 – 2023 sau thời gian áp dụng phương pháp HĐTN vào giảng dạy, vào cuối năm học tôi đã tiến hành so sánh kết quả học tập môn Toán của lớp trước khi chưa áp dụng các biện pháp và sau khi áp dụng và nhận thấy có kết quả khác biệt, cụ thể như sau: TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Như vậy, với kết quả khác biệt của kết quả học tập trước và sau khi áp dụng phương pháp HĐTN, tôi nhận thấy phương pháp HĐTN tôi áp dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và học môn Toán nói chung và giờ thực hành nói riêng. Đặc biệt, chất lượng học tập, thái độ và kĩ năng thực hành của HS được nâng lên một cách rõ rệt. 5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Qua quá trình giảng dạy tôi áp dụng phương pháp dạy học HĐTN, kết quả thu về là tín hiệu đáng mừng cho việc mạnh dạn thay đổi và áp dụng phương pháp trong dạy học của tôi: 62% 38% Khảo sát 33 học sinh Không hứng thú Có hứng thú Khảo sát 33 học sinh Không quan Tâm Quan tâm 6% 94% Khảo sát 33 học sinh Không hứng thú Có hứng thú Khảo sát 33 học sinh Không quan Tâm Quan tâm 37 - Tiết học sôi nổi hơn, HS biết, thích được tự mình khám phá ra kiến thức. - HS biết tự giải quyết tình huống trong học tập, cuộc sống. - Tham gia tích cực, nghiêm túc các hoạt động học tập theo nhóm, lớp. - Kĩ năng thực hành được nâng cao một cách rõ rệt. - Khảo sát kết quả học tập bằng bài kiểm tra: + Quy trình khảo sát: Trước và sau khi áp dụng các biện pháp. + Đối tượng khảo sát: học sinh lớp 10A (35 HS). + Nội dung khảo sát: bài kiểm tra 15 phút. + Kết quả thu về như sau: Xếp loại Trước khi áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Tốt 0 0 28 73,1% Khá 11 36,5% 6 24,3% Trung bình 18 48,7% 1 2,4% Yếu 6 14,6% 0 0 Kém 0 0 0 0 Bảng 3: Kết quả khảo sát học tập môn môn Toán của học sinh trước và sau khi áp dụng các giải pháp. Nhìn vào kết quả khảo sát (Bảng 2, 3) có thể thấy mức độ hứng thú và kết quả học tập môn Toán 10 của học sinh trước và sau khi áp dụng các biện có sự thay đổi rõ rệt. Trước khi áp dụng các biện pháp, có đến 78,5% học sinh không có hứng thú học tập môn học này và chỉ có 7,1% học sinh trả lời rất có hứng thú học tập (Tỷ lệ học sinh đạt kết quả học tập tốt không có, đặc biệt có đến 14,6% học sinh đạt kết quả yếu). Sau khi áp dụng các biện pháp, tỉ lệ học sinh rất hứng thú và hứng thú học tập môn Toán đã tăng lên rõ rệt, đạt tỉ lệ 92%, số học sinh không có hứng thú học tập còn rất ít (Tỷ lệ học sinh đạt kết quả tốt tăng lên rõ rệt, đạt 73,1%; không còn học sinh đạt kết quả học tập yếu và kém). Kết quả trên bước đầu mang lại tín hiệu tích cực và là căn cứ cho việc áp dụng biện pháp dạy học tích hợp liên môn và ứng dụng thực tế tăng khả năng yêu thích môn Toán cho học sinh lớp 6 của tôi. 38 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc thiết kế tổ chức mô hình HĐTN tạo không khí sôi nổi, hào hứng cho quá trình dạy – học giữa GV và HS. Khi áp dụng phương pháp này, HS sẽ hình thành phương pháp học tập chủ động, phát huy sức mạnh tư duy, tạo ra những đột phá trong suy nghĩ. Đồng thời phương pháp này cũng giúp HS hiểu bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học của mình. Sau một thời gian áp dụng hình thức HĐTN tôi nhận thấy kĩ năng thực hành của HS trong môn Toán đã được nâng lên, HS tích cực tham gia các hoạt động, yêu cầu của quá trình học tập. Đặc biệt, với cơ chế đưa người học vào thực tế nội dung học tập, HĐTN đã xây dựng và hình thành được các kĩ năng cần thiết cho quá trình xử lí các tình huống trong cuộc sống của các em HS. Từ đó, tôi đã mạnh dạn tiến hành tổ chức HĐTN đối với những bài, những nội dung trong chương trình Toán 10 có thể áp dụng hình thức dạy học này. Cùng với các công cụ và cách thức kiểm tra đánh giá HS thông qua từng bài học, tôi nhận thấy HĐTN đã khắc phục được những khoảng trống mà các hình thức và phương pháp dạy học khác để lại. Cùng với đó, những kết quả thu về từ kiểm tra đánh giá cho thấy HĐTN có những ưu điểm vượt trội so với các hình thức khác. Tín hiệu đáng mừng trong quá trình tổ chức HĐTN đó là HS tham gia một cách đầy đủ, tích cực các hoạt động trải nghiệm của nhóm mình; các nhóm HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập cũng đã biết phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các thành viên trong nhóm; những HS trước đây nhút nhát, chưa hòa đồng và hợp tác với các thành viên thì nay các em đã chủ động phối hợp, hòa đồng với nhóm của mình hơn. Từ kết quả khảo sát thông qua việc áp dụng hình thức HĐTN ở trên có thể thấy đây là tín hiệu tích cực ban đầu của quá trình đổi mới phương pháp dạy học mà cụ thể là áp dụng mô hình HĐTN. Từ đó tôi cho rằng nếu được rèn luyện và áp dụng thường xuyên thì hình thức HĐTN sẽ hình thành một cách thức và phương pháp học tập tích cực, hiệu quả cho quá trình dạy và học, đặc biệt là đối với môn Toán. 3. Kiến nghị: Mong được sự góp ý của các Thầy cô, bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! 39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Tài liệu tập huấn dành cho cán bộ quản lý, giáo viên THCS, THPT. NXB ĐHSP, 2015. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Toán 10, Sách giáo khoa. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Toán 10, Sách giáo viên. 4. Trần Phương (2019), Tuyển tập chuyên đề thi đại học môn Toán. NXB Hà Nội. 5. Nguyễn Bá Kim (2022), Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm. 6. Phan Trọng Ngọ (2015). Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. NXB Đại học Sư phạm. 7. Đào Tam (2017). Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông. NXB Đại học Sư phạm. 40 PHỤ LỤC KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 1. Mục đích khảo sát 2. Nội dung và phương pháp khảo sát 2.1. Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau: 1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không? 2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại, không? 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4): Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi Tính điểm trung bình �̅� theo phần mềm Exel 3. Đối tượng khảo sát TT Đối tượng Số lượng 1 Giáo viên 27 2 Cán bộ quản lý 3 3 Học sinh 300 (∑) Để tiến hành khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển dạy học Toán theo hướng trải nghiệm. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 3 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số. + Tính cần thiết: Rất cần thiết (3 điểm); Cần thiết (2 điểm); Không cần thiết (1 điểm). + Tính khả thi: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả thi (1 điểm). Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình �̅� của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. 41 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp dạy học Toán 10 theo hướng trải nghiệm TT Biện pháp Mức độ đánh giá ∑ TB Thứ bậc Rất cần Cần thiết Không cần SL Điể m SL Điể m SL Điể m 1 Quy trình thiết kế nội dung HĐTN trong môn Toán 10: 181 543 136 272 13 13 828 2,51 3 2 Một số dạng bài tập trải nghiệm cho học sinh 195 585 119 238 15 15 838 2,54 1 3 Thiết kế bài dạy theo hướng trải nghiệm 147 441 171 342 12 12 795 2,41 5 4 Tổ chức dạy học Toán theo quy trình trải nghiệm 173 519 131 262 26 26 807 2,45 4 5 Sử dụng trò chơi trong dạy học trải nghiệm Toán 10 192 576 119 238 19 19 837 2,52 2 Trung bình chung 888 2664 676 1352 85 85 4105 2,49 Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét Kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp dạy học Toán 10 theo hướng trải nghiệm có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 5 biện pháp 2,49 điểm. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng theo quy luật số lớn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 5 biện pháp đề xuất là có tính cần thiết. Biện pháp 2: “Một số dạng bài tập trải nghiệm cho học sinh” được đánh giá cao nhất với �̅� = 2,54, xếp bậc 1/5. Trong khi đó, biện pháp 5: “Sử dụng trò chơi trong dạy học trải nghiệm Toán 10” được đánh giá ít cần thiết nhất với �̅� = 2,41, xếp bậc 5/5. Còn lại các biện pháp khác có điểm trung bình tương ứng từ �̅� = 2,45 tới �̅� = 2,52. 42 Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa �̅� max và �̅� min là 0,13). Từ bảng số liệu ở trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ 1. Biểu đồ 1 cho thấy, các biện pháp theo thứ tự từ cao đến thấp là 2, 5 và 1 có điểm về tính cần thiết lớn hơn 2,5 điểm tức là lớn hơn giá trị điểm trung bình chung của 5 biện pháp. Đây là thứ tự ưu tiên về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất. Các biện pháp 3 và biện pháp 4 có điểm thấp hơn giá trị điểm trung bìnhchung, nhưng vẫncần thiết. 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp dạy học theo hướng trải nghiệm TT Biện pháp Mức độ đánh giá ∑ TB Thứ bậc Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL Điểm SL Điểm SL Điểm 1 Quy trình thiết kế nội dung HĐTN trong môn Toán 10: 58 174 270 540 2 2 716 2,17 2 2 Một số dạng bài tập trải nghiệm cho học sinh 66 198 261 522 3 3 723 2,19 1 3 Thiết kế bài dạy theo hướng trải nghiệm 55 165 258 516 17 17 698 2,12 5 4 Tổ chức dạy học Toán theo quy trình trải nghiệm 55 165 267 534 8 8 707 2,14 4 5 Sử dụng trò chơi trong dạy học trải nghiệm Toán 10 58 174 268 536 4 4 714 2,16 3 Trung bình 292 876 1324 2648 34 34 3558 2,16 Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2 cho thấy, những người tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các biện pháp dạy học theo hướng trải nghiệm tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 5 biện pháp là 2,16 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa �̅� max và �̅� min là 0,07). Điều này chứng tỏ rằng, các đối tượng khảo sát tuy khác nhau về cương vị côngtác 43 nhưng các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Tuy nhiên, đi sâu vào từng biện pháp cụ thể và từng nhóm chủ thể đánh giá cụ thể thì cũng có sự chênh lệch khác nhau. Sự chênh lệch đó được diễn ra theo quy luật thuận, cùng tăng, cùng giảm như nhau. Biện pháp 2: “Một số dạng bài tập trải nghiệm cho học sinh” là biện pháp có mức độ khả thi cao nhất với �̅� = 2,19 điểm. Biện pháp 3: “Thiết kế bài dạy theo hướng trải nghiệm” là biện pháp có giá trị điểm thấp nhất với �̅� = 2,12 điểm, xếp thứ 5/5. Các biện pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình từ 2,14-2,17 điểm. Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất thể hiện ở biểu đồ 2. Biểu đồ 2 cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 5 biện pháp là 2,16 điểm, trong đó có 3/5 biện pháp có điểm cao hơn giá trị trung bình chung. Theo thứ tự từ cao đến thấp là biện pháp 2, biện pháp 1, biện pháp 5. Các biện pháp 3 và biện pháp 4 cũng có tính khả thi nhưng thấp hơn giá trị điểm trung bình. Đây là một căn cứ để các nhà quản lí nên lựa chọn thực hiện biện pháp nào trước.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot_toan_1.pdf