Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Mỗi môn học trong chương trình tiểu học đều góp phần hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người. Trong các môn học ở tiểu học cùng với Tiếng việt, Môn Toán giữ một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là giải toán có lời văn.

Kiến thức kĩ năng Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống và cần thiết cho các môn học khác và là kiến thức nền móng cho việc học toán ở trung học.

Môn toán góp phần rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận lô gíc, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, nó góp phần hình thành những phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, lối làm việc khoa học, có ý chí vượt khó...

Chương trình môn Toán tiểu học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực toán học với các thành tố: Tư duy và lập luận toán học; mô hình hoá toán học; giải quyết vấn đề toán học; giao tiếp toán học; sử dụng công cụ, phương tiện học Toán. Đồng thời, môn Toán góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã quy định trong Chương trình tổng thể; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp, rèn luyện nhân cách để trở thành người lao động và người công dân có trách nhiệm.

docx 14 trang Hương Thủy 18/10/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Báo cáo Sáng kiến Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
sinh được tiếp cận bằng những câu hỏi tập trung vào điều học sinh học được từ lỗi sai đấy. Giáo viên hãy cẩn trọng lời nói trong các tình huống thử thách. 
 Ví dụ: Bài 4 trang 82 SGK Toán lớp 2 Tập 1:
Ba bể cá A, B, C có mực nước khác nhau như hình vẽ dưới đây:
a) Mực nước ở bể B cao hơn mực nước ở bể A bao nhiêu xăng-ti-mét?
b) Mực nước ở bể C cao hơn mực nước ở bể A bao nhiêu xăng-ti-mét?
c) Sau khi bạn Nam bỏ thêm một số hòn đá cảnh và bể B thì mực nước ở bể B tăng thêm 5cm. Hỏi lúc này mực nước ở bể B cao hơn mực nước ở bể A bao nhiêu xăng-ti-mét?
	Để tìm được mực nước ở bể B cao hơn mực nước ở bể A thì học sinh quan sát hình vẽ để nhận thấy ngay. Tuy nhiên để tìm mực nước ở bể C cao hơn mực nước ở bể A thì học sinh phải tư duy lấy số xăng-ti-mét mực nước ở bể B cao hơn mực nước ở bể A cộng với số xăng-ti-mét mực nước ở bể C cao hơn mực nước ở bể B. 15 + 6 = 21 (cm)
	 Để tìm số xăng-ti-mét mực nước ở bể B cao hơn mực nước ở bể A sau khi Nam bỏ thêm một số hòn đá cảnh vào bể B ta lấy số xăng-ti-mét mực nước ở bể B cao hơn mực nước ở bể A khi chưa bỏ thêm một số hòn đá cảnh vào bể B cộng với 5 cm. 
 5 + 5 = 10 (cm)
	Giáo viên nên dựa vào khả năng năng lực của từng học sinh để lựa chọn hình thức và đưa ra câu hỏi khai tác giúp học sinh tìm ra cách giải của bài toán.
Giải pháp 5. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồ dùng dạy học, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đại.
	Giáo viên thường sử dụng các dụng cụ học tập trực quan, nhiều màu sắc hấp dẫn, sinh động để thu hút sự chú ý của học sinh.
	- Học sinh được học tập qua ứng dụng công nghệ thông tin bằng hình ảnh được trình chiếu một cách sinh động tạo sự hứng thú cho các em tập trung hơn. 	Đặc biệt là đồ dùng trực quan đã đem lại hứng thú cho học sinh. Đòi hỏi các em phải tư duy, sử lý nhanh các tình huống, tự tìm tòi khám phá kiến thức qua trực quan. Kết quả học sinh ghi nhớ được kiến thức sâu, các em chóng thuộc bài. Lớp học thoải mái, vui vẻ, giờ học đạt hiệu quả cao. Học sinh ham thích học toán.
Người giáo viên tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử,  Sử dụng AI chuyển hình ảnh SGK thành video  Với các tiết dạy có thể sử dụng công nghệ thông tin tôi đều sử dụng, học sinh rất hứng thú học, hiệu quả lại cao.
Ví dụ khi sử dụng phần mềm để chuyển hình ảnh của bài toán thành video thêm các hiệu ứng động và âm thanh để làm cho nội dung bài học thêm sinh động và hấp dẫn. Trong tiết học tôi tích hợp video đã tích hợp vào bài giảng sử dụng video như một công cụ dạy học để tăng cường sự tương tác và kích thích sự chú ý của học sinh. 
	Ví dụ: Bài toán tôi sử dụng (Bài 4 trang 18 SGK Toán lớp 2 Tập 1)
Mai và Nam gấp được các thuyền giấy như hình dưới đây:
a) Mai gấp được hơn Nam mấy cái thuyền?
b) Nam gấp được kém Mai mấy cái thuyền?
	Chuyển đổi ảnh thành video sinh động. Tôi sử dụng công cụ Image Scaler trên canva để cải thiện chất lượng hình ảnhcủa bài toán đảm bảo các chi tiết quan trọng rõ ràng và dễ nhìn. Sau đó sử dụng Canva để chỉnh sửa video thêm các hiệu ứng điều chỉnh âm thanh.
	Áp dụng video trong tiết học. Tôi tích hợp vdeo đã được chuẩn bị vào phần trình bày bài giảng. Trong khi video phát, tôi dừng lại ở phần quan trọng để giải thích thêm và đạt câu hỏi cho học sinh nắm kiến thức đồng thời yêu cầu học sinh thảo luận nhóm tìm cách giải bài toán đã được trình bày trong video. 
Tôi thường xuyên thay đổi nhiều cách tiếp cận và hoạt động khác nhau để tăng hứng thú học tập và tối ưu hóa bài học, phù hợp với ưu thế mỗi học sinh.
 Việc sử dụng công nghệ thông tin có thể áp dụng trong từng hoạt động: Khởi động kết nối, khám phá, luyện tập( chữa bài)... Cũng có thể GV chụp bài làm trên vở học sinh đưa màn hình để chữa, không phải sử dụng bảng phụ, học sinh không mất thời gian đi lại. 
Giải pháp 6. Rèn tính độc lập, năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề cho học sinh, tạo điều kiện để học sinh trao đổi, chia sẻ càng nhiều càng tốt.
	- Ngay từ đầu năm học, giáo viên đã phải quan tâm đến việc yêu cầu học sinh tự đọc bài toán, từ đó giúp học sinh tự mình hiểu theo cách của mình thông qua trải nghiệm cuộc sống đã có. Việc làm này tạo tính chủ động của người học khi tiếp cận một vấn đề Toán học nào đó thì đầu tiên phải biết bài toán ấy đang nói lên sự kiện nào và tìm ra cách giải. Sau bước tự đọc bài toán là bước thảo luận, trao đổi để làm rõ nội dung và tìm ra lời giải chính xác nhất. 
	- Tính độc lập được quan tâm nhiều ở hoạt động thực hành: thể hiện rõ qua các bài tập vận dụng kiến thức, kỹ năng vừa học để tự giải quyết các bài tập theo yêu cầu của giáo viên. 
Ví dụ: bài 4/61 SGK toán 2 bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
	Ở bài này các em được tìm hiểu kiến thức trọng tâm từ hoạt động cơ bản sau đó các em được vận dụng vào hoạt động thực hành.
	- Khích lệ học sinh tích cực trao đổi, thảo luận nhóm, chia sẻ những gì mình đã biết và hỏi những gì còn băn khoăn. Qua việc trao đổi, tranh luận còn giúp học sinh mạnh dạn trong nói năng, trau dồi ngôn ngữ và đặc biệt biết sử dụng chính xác các từ ngữ có tính chất toán học. 
Giải pháp 8: Tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm.
	- Học sinh Tiểu học thích được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện. Ngoài ra học sinh thích được thi đua, thích được khen, thích học mà chơi, chơi mà học nên người giáo viên phải thường tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: Tiếp sức, Chọn đúng sai, Rung chuông vàng, hái hoa học tập... nhằm bổ sung kiến thức, tạo sự tự tin, nhanh nhẹn, kỹ năng điều hành  hoạt động nhóm. Từ đó giáo viên cần động viên khích lệ kịp thời giúp các em hứng thú trong học tập, các em sẽ chủ động và nâng cao hiệu quả việc học giải toán có lời văn nói riêng và việc học nói chung. 
	- Tôi thường xuyên uốn nắn sửa cho học sinh từng chi tiết nhỏ trong bài giải. Tôi khen, động viên kịp thời cho những học sinh làm bài tốt và làm bài tiến bộ khi thì cái kẹo, khi thì quyển vở tạo cho học sinh phấn khích để học tập tốt hơn. 
	- Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti thì tôi luôn luôn chú ý nhắc nhở gọi các em trả lời. Chỉ cần các em có một tiến bộ nhỏ là tôi tuyên dương ngay để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Chính sự khen chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập. 
III.2. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp sáng kiến:
Dạy học phát triển năng lực được áp dụng mang tính ưu việt mà cách dạy truyền thống chưa có được. Cụ thể: 
- Dạy học phát triển năng lực giúp pháp triển tư duy, trí thông minh của học sinh: Phát triển tư duy, thông minh của học sinh được coi trọng qua từng hoạt động học tập được tổ chức (khởi động, hình thành tri thức vận dụng tri thức để hình thành kỹ năng, ứng dụng kiến thức và kỹ năng vào cuộc sống, mở rộng kiến thức qua các kênh thông tin khác nhau như internet sách báo )trong quá trình học tập phát triển năng lực, các em phải giải quyết các vấn đề được đặt ra nên cần sử dụng các thao tác tư duy, động não, suy nghĩ, nhờ đó học sinh mới phát triển được tư duy và trí thông minh của mình.
- Làm cho kết quả học tập có tính bền vững: Theo dạy học phát triển năng lực học sinh, kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ) được chính học sinh hình thành nhờ quá trình trải nghiệm, tư duy cho các em kiến tạo phát triển mà không phải là sự áp đặt từ phía giáo viên. Hơn nữa kiến thức và kỹ năng luôn gắn liền với kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho cuộc sống nên học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiết thực của chúng. Khi đó những kiến thức kỹ năng này sẽ trở thành năng lực học sinh, tức giá trị của cá nhân, có tính giá trị thực tiễn cao.
- Khai thác và làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của học sinh: Dạy học phát triển năng lực giúp học sinh kiến tạo kiến thức nhờ huy động, vận dụng những kiến thức đã học, khai thác kinh nghiệm, năng lực bản thân. Sau đó, học sinh kiểm nghiệm chúng qua thực tiễn và nhờ đó, các em tự làm giàu, làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Việc học tập không chỉ diễn ra trong lớp học, ở nhà trường mà còn có thể ở những nơi công cộng, cộng đồng dân cư, nơi học sinh được tiếp xúc, giao lưu, trò chuyện với nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội.
- Làm cho việc học của học sinh thú vị, hấp dẫn, tự giác: Tính tự giác học tập không chỉ là hệ quả mà còn là điều kiện bảo đảm quá trình học tập thành công, hiệu quả. Dạy học phát triển năng lực coi trọng việc phát triển trí thông minh của học sinh. Việc tổ chức các hoạt động dạy học hợp lý sẽ giúp học sinh vận dụng thành công trong học tập và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, từ đó, học sinh cảm nhận được việc học là thú vị, hấp dẫn, nhận thấy lợi ích thực tiễn của học tập nên các em sẽ tích cực, tự giác hơn.
- Giúp mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh ngày càng trở nên thân thiện, bền vững: Trong quá trình dạy học phát triển năng lực, giáo viên luôn hiểu rõ cá nhân học sinh (trí thông minh, năng lực, sở thích, hứng thú, tình cảm, hoàn cảnh, điều kiện học tập.) và cư xử thân thiện với các em. Hơn nữa giáo viên còn đối xử cá biệt với từng học sinh để giúp phát triển những điều tích cực, hạn chế những điểm tồn tại trong mỗi học sinh. Nhờ đó dạy hoc tích cực luôn giúp học sinh tiến bộ và phát triển không ngừng. Khi đó, học sinh cảm nhận được vai trò của người thày và thêm yêu quý, gần gũi với các thày cô.
- Xây dựng mối quan hệ giữa học sinh với nhau thêm thân thiết, gắn bó: Dạy học phát triển năng lực coi trọng mối quan hệ giữa học sinh với nhau, trong đó nhóm là một hình thức tổ chức cơ bản. Qua nhóm, các em được tổ chức trao đổi, khuyến khích, thảo luận, giúp đỡ, hợp tác, phối hợp, tranh luận tích cực với nhau. Mối quan hệ giữa các học sinh trở nên thân thiết. Ngoài ra trong đánh giá, giáo viên coi trọng sự tiến bộ của cá nhân học sinh, không so sánh kết quả học tập của các học sinh với nhau, từ đó, trong lớp sẽ không còn hiện tượng so bì, ghen tỵ giữa các học sinh.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục một cách hiệu quả: Dạy học phát triển năng lực đòi hỏi học sinh trải nghiệm, tham gia các hoạt động ngoại khóa, kết nối nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống của mình. Khi đó, sự đồng hành của các lực lượng giáo dục, nhất là gia đình và các đoàn thể xã hội, với nhà trường là rất quan trọng. 
	III.3. Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng sáng kiến:
- Các biện pháp chúng tôi đưa ra không chỉ được áp dụng ở lớp tôi mà tôi còn trao đổi cùng đồng nghiệp trong khối, trong trường cùng áp dụng và đã có ảnh hưởng tích cực. 
- Việc sử dụng các biện pháp còn góp phần rèn luyện cho học sinh phương pháp suy nghĩ, phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh óc sáng tạo, rèn luyện đức tính cần cù, kiên trì. Nó giúp cho học sinh nắm được những kiến thức, kĩ năng toán học cơ bản, vận dụng chúng vào cuộc sống và góp phần phát triển, giáo dục một số năng lực, phẩm chất của con người lao động mới, góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển nhân cách con người. 
- Giúp người dạy chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm của học sinh, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội
- Được áp dụng vào việc dạy Toán lớp 2 bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống trong Trường Tiểu học nơi tôi công tác và còn có thể áp dụng đối với lớp 2 các trường khác. 
III.4. Hiệu quả, lợi ích thu được từ sáng kiến:
- Hiệu quả áp dụng:
	Nhờ áp dụng các biện pháp nêu trên, Sau 1 học kì thực dạy, chúng tôi đã thấy các em giải toán có nhiều tiến bộ rõ rệt. Chúng tôi ra đề kiểm tra cuối kì và kết quả thu được như sau:

 Năm học 2024 - 2025
Lớp
Sĩ số
Thời điểm cuối học kì 1
(Sau khi áp dụng biện pháp)


Số HS giải toán có lời văn đúng
Số HS viết sai câu trả lời
Số HS làm sai phép tính
2A
32
28 = 87,5%
 2 = 6,25%
2 = 6,25%
2B
30
26 = 86,7%
2 = 6,65
2 = 6,65%
 	Qua kết quả trên cho thấy, nếu giáo viên khéo léo trong việc sử dụng các biện pháp dạy học mới, kích thích được hứng thú học tập của học sinh thì kết quả học tập của các em sẽ tốt hơn từ đó nâng cao kết quả dạy học môn Toán nói chung và chất lượng giáo dục Tiểu học nói riêng.
	Nhìn vào bảng kết quả trên, cho chúng ta thấy được có phương pháp tốt thì học sinh làm bài tốt hơn. Chất lượng học của học sinh không tự dưng mà có được, mà đòi hỏi mỗi người giáo viên chúng ta biết phương pháp phát huy năng lực của các em trong học toán. 
	Minh chứng cho thấy chất điểm thi khảo sát của lớp đạt chất lượng cao, góp phần đưa chất lượng môn Toán của trường đạt chỉ tiêu. Điều đó chứng tỏ việc áp dụng các giải pháp mới đem lại hiệu quả thiết thực.
	- Hiệu quả kinh tế: Việc áp dụng các biện pháp được đề xuất trong báo cáo này sẽ không tốn thời gian vì học sinh được trực tiếp thực hành qua những tiết học, những buổi học. Không tốn kém kinh phí đầu tư vì giáo viên là người trực tiếp giảng dạy. Các hoạt động dạy - học trên lớp diễn ra tự nhiên, lớp học sôi nổi, phát huy khả năng chủ động, tích cực của học sinh.
	- Hiệu quả về mặt xã hội: Học sinh được đáp ứng nhu cầu khám phá, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo. Rèn cho học sinh về đạo đức, nhân cách và tính kiên trì, nhẫn nại Do đó sau khi áp dụng vào lớp mình phụ trách đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu về nâng cao chất lượng cho học sinh mà nhà trường đề ra.
	- Giá trị làm lợi khác: Phát triển tư duy ngôn ngữ khoa học. Góp phần giáo dục toàn diện hoàn thành nhân cách cho học sinh. Học sinh có niềm yêu thích say mê học Toán.
Qua đó, chúng tôi khẳng định sáng kiến:“ Một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018” đã đạt hiệu quả tốt.
	Trên đây là một số giải pháp mà chúng tôi đưa ra theo quan điểm của cá nhân chúng tôi, Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng thẩm định sáng kiến và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến của chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
	Tôi xin trân trọng cảm ơn!
 CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

 Thị Trấn, ngày 15 tháng 12 năm 2024
 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
 Nguyễn Hồng Quyên

 ĐỒNG TÁC GIẢ SÁNG KIẾN 
 Trần Thị Minh Hoan
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tài liệu Toán 2 tập 1, 2 nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam . Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
2. Sách thiết kế Toán lớp 2 Tập 1, 2 Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.
 ( tài liệu sách chương trình phổ thông 2018) ; Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam. 
 MỤC LỤC
STT
                                      Nội dung chính
Trang
I
Thông tin chung về sáng kiến                                            
1
II
Mô tả giải pháp đã biết.                                  
 1
1
Ưu điểm của giải pháp
2
2
Tồn tại, bất cập
2
III
Nội dung giải pháp công nhận sáng kiến                                           
 3
III.1
Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
 3
III.2
Tính mới, tính sáng tạo
 9
III.3
Phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng sáng kiến
 10
III.4
Hiệu quả, lợi ích thu được từ sáng kiến                                       
 12

File đính kèm:

  • docxbao_cao_sang_kien_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_giai_toan_co.docx